Phổ biến giáo dục pháp luật

Thù lao cho hòa giải viên ở cơ sở, đề xuất kiến nghị
Ngày đăng 15/01/2022 | 08:49

Hòa giải ở cơ sở là một hoạt động mang tính xã hội tự nguyện, tự quản ở cộng đồng và các hòa giải viên tham gia hòa giải hoàn toàn dựa trên tinh thần tự nguyện, trách nhiệm với cộng đồng và không có danh lợi để góp phần duy trì sự hài hòa và ổn định của xã hội. Khi tham gia công tác hòa giải, hòa giải viên thường gặp nhiều áp lực khác nhau, phải bỏ thời gian riêng của cá nhân để làm công tác hòa giải, đối mặt với những nguy cơ tiềm ẩn trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp của người dân, sự không thấu hiểu, chia sẻ, ủng hộ từ phía gia đình, người thân

     Và thực tế cũng cho thấy, nếu hoạt động của các hòa giải viên là tự nguyện và cơ bản dựa trên sự nhiệt tình cá nhân của họ thì sự nhiệt tình đó cũng rất cần được “hỗ trợ và động viên” về vật chất, ở mức độ nhất định, để duy trì. Để động viên, khích lệ hòa giải viên, pháp luật đã quy định hoà giải viên có quyền “hưởng thù lao theo vụ, việc khi thực hiện hòa giải”.

     Về điều kiện hưởng thù lao của hòa giải viên

Hòa giải viên được hưởng thù lao cả trong trường hợp hòa giải thành và hòa giải không thành và để được hỗ trợ thù lao, phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Thứ nhất,vụ, việc được tiến hành hòa giải và đã kết thúc theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, hòa giải viên không vi phạm nghĩa vụ quy định theo quy định của pháp luật.

Mức chi: Chi thù lao cho hòa giải viên (đối với các hòa giải viên trực tiếp tham gia vụ, việc hòa giải): mức tối đa 200.000 đồng/vụ, việc/tổ hòa giải.

     Thủ tục thanh toán thù lao cho hòa giải viên

- Tổ trưởng tổ hòa giải lập hồ sơ đề nghị thanh toán thù lao cho hòa giải viên, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán thù lao của hòa giải viên có ghi rõ họ, tên, địa chỉ của hòa giải viên; tên, địa chỉ tổ hòa giải; số tiền đề nghị thanh toán; nội dung thanh toán (có danh sách các vụ, việc trong trường hợp đề nghị thanh toán thù lao cho nhiều vụ, việc); chữ ký của hòa giải viên; chữ ký xác nhận của tổ trưởng tổ hòa giải và xuất trình Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở để đối chiếu khi cần thiết.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định và trả thù lao cho hòa giải viên thông qua tổ hòa giải; trường hợp quyết định không thanh toán cho hòa giải viên thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

- Tổ hòa giải thực hiện trả thù lao cho hòa giải viên theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được thù lao.

Thực tiễn cho thấy, bên cạnh những kết quả tích cực vẫn còn những tồn tại, hạn chế; như:

+ Mức chi thù lao cho hòa giải viên mức chi “tối đa 200.000 đồng” như hiện tại là quá thấp; muốn tăng mức chi thù lao vụ, việc hòa giải nhằm hỗ trợ, khuyến khích, động viên hòa giải viên tích cực tham gia công tác này thì lại không thực hiện được do vướng quy định mức “tối đa” này.

+ Không phân biệt mức độ, tính chất, quy mô phức tạp của mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, đang “cào bằng” giá trị, công sức bỏ ra của hòa giải viên. Bởi thực tế cho thấy, các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật có tính chất đơn giản -  phức tạp, dễ - khó hòa giải khác nhau. Có những vụ việc hòa giải viên tiến hành hòa giải thành rất nhanh, dễ dàng, song cũng có những vụ việc phải mất rất nhiều công sức, thời gian đi lại để gặp gỡ các bên liên quan tranh chấp, tìm hiểu quy định pháp luật liên quan, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro...

     Vậy nên,  cần thiết có những nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định này cho phù hợp với sự thay đổi của thực tiễn, tạo sự linh hoạt, chủ động cho địa phương trong quá trình triển khai thực hiện và đặc biệt là “công bằng” hơn.

Từ thực tiễn thi hành quy định pháp luật chi thù lao vụ việc hòa giải nên trên, có một số ý kiến đề xuất sửa đổi sau:

Thứ nhất, căn cứ chi thù lao cho hòa giải viên là vụ việc đã được tiến hành hòa giải; nếu một vụ việc có nhiều hòa giải viên cùng tham gia hòa giải thì được tính là một vụ việc.

Thứ hai, về định mức chi:

+ Không quy định mức chi tối đa mà quy định khung mức thù lao từ XXX đồng/vụ việc đến YYY đồng/vụ việc và sẽ có các khung thù lao khác nhau tùy thuộc vào tính chất, mức độ phức tạp của vụ việc hòa giải.

Ví dụ:

“1. Hòa giải viên được hưởng mức thù lao cụ thể trong khung mức thù lao từ 300.000 đồng/01 vụ việc đến tối đa 500.000 đồng/01 vụ việc khi vụ việc hòa giải kết thúc theo quy định và thuộc một trong các trường hợp sau:

- Mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật tương đối đơn giản, liên quan đến số lượng từ 3 người trở xuống hoặc liên quan đến tranh chấp có giá trị dưới 1.000.000 đồng;

- Tranh chấp chung trong cộng đồng dân cư;

- Tranh chấp, mâu thuẫn chung về hôn nhân và gia đình;…

     2. Hòa giải viên được hưởng mức thù lao cụ thể trong khung mức thù lao từ 1.000.000 đồng/01 vụ việc đến tối đa 1.500.000 đồng/01 vụ việc khi vụ việc hòa giải kết thúc theo quy định và thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có phân định mức chi giữa hòa giải thành và hòa giải không thành. Cụ thể, khung mức chi đối với trường hợp hòa giải không thành nên quy định bằng với khung mức chi thù lao thấp nhất đối với trường hợp hòa giải thành. Vụ việc được tính chi thù lao khi:

+ Tổ hòa giải đã tiến hành hòa giải trong ba tháng;

+ Đã tiến hành hòa giải quá ba lần mà vẫn không thành.

thời tiết các vùng

Hà Nội
Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh

Bình chọn

Đánh giá thái độ tiếp công dân của cán bộ Một cửa quận