Phổ biến giáo dục pháp luật

10 vướng mắc thường gặp về ủy quyền
Ngày đăng 09/06/2021 | 09:52

Việc xác lập hợp đồng ủy quyền diễn ra nhiều trong cuộc sống hằng ngày, sau đây là 10 vướng mắc thường gặp về ủy quyền.

     1. Bên ủy quyền có phải trả thù lao cho bên được ủy quyền hay không?

     Căn cứ điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

     2. Thời hạn ủy quyền bao lâu?

     Căn cứ điều 563 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

     3. Bên được ủy quyền có được ủy quyền lại cho người khác không?

     Căn cứ điều 564 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau:

- Có sự đồng ý của bên ủy quyền.

- Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

Đồng thời, việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu, hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

     4. Bên được ủy quyền có nghĩa vụ báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc được ủy quyền hay không?

     Căn cứ khoản 1 điều 565 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên được ủy quyền có các nghĩa vụ thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

     5. Bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì có phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền hay không?

     Căn cứ khoản 6 điều 565 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên được ủy quyền nếu vi phạm các nghĩa vụ từ khoản 1 đến khoản 5 điều 565 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền.

     6. Hai bên chưa thỏa thuận nhưng bên được ủy quyền đã bỏ ra các chi phí hợp lý thì bên ủy quyền có nghĩa vụ thanh toán lại hay không?

     Căn cứ khoản 2 điều 566 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên được ủy quyền được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

     7. Bên ủy quyền có phải chịu trách nhiệm trước việc làm của bên được ủy quyền trong phạm vi ủy quyền hay không?

     Căn cứ khoản 2 điều 567 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên ủy quyền chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

     8. Bên ủy quyền có được yêu cầu bên được ủy quyền giao lại lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền hay không?

     Căn cứ khoản 2 điều 568 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên ủy quyền được phép yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     9. Bên ủy quyền có được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền hay không?

     Căn cứ khoản 1 điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

     Đồng thời, bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

     10. Bên được ủy quyền có được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền hay không?

     Căn cứ khoản 2 điều 569 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý.

     Nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

thời tiết các vùng

Hà Nội
Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh

Bình chọn

Đánh giá thái độ tiếp công dân của cán bộ Một cửa quận